Thuốc đặt phụ khoa Albothyl
Thuốc Phụ khoa Albothyl có dạng viên trứng & dung dịch: viêm cổ tử cung-âm đạo do nhiễm khuẩn, Trichomonas & nấm Candida, viêm cổ tử cung & các trường hợp đau do áp lực khi sử dụng vòng tránh thai, loét do mũ tử cung ép, sa sinh dục, chảy máu do sinh thiết hoặc cắt polyp tử cung, condylom mào gà, viêm lộ tuyến cổ tử cung. Phẫu thuật & da liễu dùng dung dịch: tổn thương da (vết bỏng khu trú, loét chân vì giãn tĩnh mạch, loét do nằm lâu, tình trạng viêm mạn tính, condylom mào gà...); cầm máu ở vết thương rỉ máu. TMH dùng dung dịch: viêm niêm mạc miệng & lợi, bệnh áptơ; cầm máu sau khi cắt amidan hoặc chảy máu cam.
GIỚI THIỆU THUỐC ALBOTHYL
Với Albothyl thì đây là loại thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc cùng viên đặt. Nó thuộc về nhóm thuốc phụ khoa và thông tin đầy đủ đó là
Nhắc đến Albothyl thì đây chính là dạng thuốc được bào chế với dạng viên đặt hoặc là dung dịch đậm đặc. Và nó được dùng để điều trị các vấn đề về phụ khoa, về mô mềm cũng như giúp cầm máu bởi vết thương hở, phẫu thuật, chảy máu cam… Để giúp bạn hiểu rõ hơn thì phần chia sẻ ngay sau đây chúng tôi xin được tư vấn kỹ càng về thuốc Albothyl
1. Trường hợp chỉ định
Thuốc được dùng nhằm điều trị những vấn đề đó là:
→ Điều trị chứng viêm nhiễm ở cổ tử cung, âm đạo.
→ Điều trị tình trạng niêm mạc cổ tử cung lồi.
Đồng thời với Albothyl ở dạng dung dịch nó còn giúp cầm máu sau sinh thiết hoặc là sau khi cắt bỏ polyp tử cung. Mặc khác đây cũng là loại thuốc được chỉ định điều trị ở một số vấn đề liên quan đến da cùng tai mũi họng như là:
Với Albothyl thì đây là loại thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc cùng viên đặt
→ Giúp điều trị tổn thương giúp đẩy nhanh quá trình bong vảy tổ chức da hoại tử.
→ Làm sạch đồng thời kích thích da phục hồi.
→ Cầm máu đối với những vết thương hở.
→ Giúp điều trị tại chỗ tình trạng viêm niêm mạc ở miệng, lợi.
→ Cầm máu sau khi cắt amidan hoặc sau khi chảy máu cam.
→ Bên cạnh đó với thuốc Albothyl thì nó còn được chỉ định điều trị với trường hợp khác nhưng chưa được nhắc đến ở bài viết.
2. Trường hợp chống chỉ định
Thuốc sẽ chống chỉ định với một số những đối tượng như sau:
→ Đối tượng bị mẫn cảm với bất cứ một thành phần nào có bên trong thuốc.
→ Đối tượng là chị em phụ nữ đang trong giai đoạn mang thai.
Do vậy để đảm bảo an toàn thì chúng ta cần phải trình bày với bác sĩ về tình trạng bệnh lý. Cũng như là danh sách những thành phần từng bị dị ứng để được bác sĩ cân nhắc sử dụng thuốc Albothyl.
3. Dạng bào chế cùng hàm lượng
→ Thuốc Albothyl dùng với viên đặt 90mg và hộp bao gồm 1 vỉ x 6 viên.
→ Với dạng dung dịch sẽ là 360mg/ g với quy cách chai 25ml hoặc chai 100ml.
Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ
4. Về cách dùng và liều dùng
Với dung dịch thì bạn sẽ bôi trực tiếp ở vùng da cần điều trị hoặc là pha loãng thuốc trước khi dùng. Bạn hãy bôi trực tiếp lên vùng da đang bị tổn thương hoặc nơi cần cầm máu. Trường hợp dùng để điều trị viêm niêm mạc miệng cần lưu ý súc miệng kỹ sau khi dùng thuốc.
Với dạng viên đặt bạn cần làm ẩm viên thuốc rồi đặt sâu vào bên trong âm đạo. Lưu ý nên hạn chế hoạt động vài phút sau khi đặt thuốc sẽ giúp cho thuốc được thẩm thấu vào hoàn toàn.
Với viên đặt:
→ Liều dùng thông thường đó là: 1 viên/ 2 lần/ ngày sáng và tối với viên đặt.
→ Còn nếu dùng chung với dung dịch Albothyl rửa vùng kín thì bạn chỉ cần đặt 1 viên thuốc/ lần/ ngày. Trong trường hợp này thì bạn hãy đặt thuốc vào ban đêm.
Với dung dịch Albothyl:
→ Để điều trị phụ khoa: Bạn hãy pha loãng thuốc cùng nước theo tỉ lệ 1:5 và rửa 1 lần/ ngày. Dùng dung dịch được pha nhằm vệ sinh cho vùng kín thật kỹ.
→ Với tổn thương ngoài da: Bạn nên thoa trực tiếp tại vùng da cần điều trị mỗi tuần từ 1 đến 2 lần.
→ Để cầm máu: Bạn dùng miếng gạc thấm thuốc rồi ép chặt vào trong nơi chảy máu khoảng 1 đến 2 phút.
→ Để chữa trị vết bỏng loét, vết bỏng khu trú: Dùng miếng gạc được thấm thuốc Albothyl rồi ép vào vùng da đang bị bỏng, loét.
→ Để chữa trị viêm niêm mạc ở lợi, miệng: Bạn thoa dung dịch lên trên vùng niêm mạc bị tổn thương. Nhưng cần đảm bảo rằng súc miệng thật kỹ sau khi dùng.
5. Cách bảo quản
→ Bạn cần bảo quản viên đặt ở nhiệt độ dưới 25 độ C và không nên để thuốc tại nơi có ánh nắng trực tiếp hoặc là nơi ẩm thấp.
→ Còn với dạng thuốc Albothyl dung dịch cần phải vặn chặt nắp sau khi dùng nhằm tránh xảy ra tình trạng bị biến chất hoặc thay đổi màu sắc của thuốc.
6. Mức giá bán
Hiện trên thị trường thì thuốc được bán với mức giá khoảng từ 85.000 đồng đến 85.000 đồng/ hộp và 1 vỉ sẽ là 6 viên.
Không được dùng thuốc khi đang đến chu kỳ kinh nguyệt
LƯU Ý QUAN TRỌNG CẦN NẮM KHI DÙNG THUỐC ALBOTHYL
1. Thận trọng khi dùng
Với thuốc Albothyl thì liều dùng vẫn chưa được nghiên cứu khi dùng cho trẻ em. Do đó cần phải tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ trước khi dùng. Bởi việc tự ý dùng thuốc cho trẻ có thể dẫn đến rất nhiều những tình huống nguy hiểm.
Với Albothyl nó sẽ gây kích thích da hoại tử bị bong nên có thể sẽ dẫn đến tình trạng da bị bong trong quá trình chữa trị. Nhưng bạn yên tâm vì đây là hiện tượng bởi hoạt động thuốc tác động gây ra và nó hoàn toàn không gây tác động xấu đến sức khỏe của người sử dụng.
Không nên sử dụng dung dịch vệ sinh cho vùng kín đồng thời không được quan hệ tình dục khi điều trị cùng thuốc Albothyl.
Không dùng Albothyl trong thời gian hành kinh. Nếu như kinh nguyệt xảy ra khi dùng thuốc thì cần phải thông báo cùng bác sĩ để nhận được tư vấn kỹ càng.
Không được để thuốc tiếp xúc cùng mắt hay những vùng da ở xung quanh mắt. Viên thuốc Albothyl có bề ngoài lốm đốm bởi chất nền nên bạn hoàn toàn an tâm vì nó không ảnh hưởng đến chất lượng.
Với Albothyl dạng dung dịch sẽ dây vào giày dép, quần áo. Do vậy bạn cần rửa giặt sạch trước khi bị khô.
2. Tác dụng phụ của thuốc
Khi điều trị với thuốc Albothyl thì nó có thể gây ra một số những tác dụng phụ không mong muốn như là:
→ Gây tình trạng kích ứng tại chỗ và nó sẽ xuất hiện trong giai đoạn mới dùng thuốc.
→ Làm tổn hại men răng vì thuốc có độ acid cao nên sẽ gây hư hại men răng trong quá trình điều trị viêm niêm mạc ở miệng.
→ Sau vài ngày thì tác dụng phụ sẽ nhanh chóng giảm đi. Nhưng nếu như bạn thấy triệu chứng này kéo dài thì cần phải lập tức chủ động thông báo cùng bác sĩ để có thể được khắc phục kịp thời.
3. Về tình trạng tương tác thuốc
Hoạt động của thuốc có thể ảnh hưởng đến việc dung nạp hoặc cơ chế với một số thuốc khác. Nếu xảy ra tương tác nhẹ thì nó có thể làm giảm đi tác dụng của những loại thuốc khác. Nhưng nếu như xảy ra tương tác nặng thì nó có thể sẽ dẫn đến bất lợi cho quá trình điều trị cũng như cho sức khỏe người dùng.
Do đó để kiểm soát được tương tác thuốc khi điều trị người bệnh cần hỏi kỹ ý kiến bác sĩ nếu có ý định phối hợp cùng với bất cứ một loại thuốc nào khác.
4. Xử lý nếu dùng thiếu liều hoặc dùng quá liều
→ Trường hợp dùng thiếu liều: Bạn nên bổ sung ngay sau khi quên. Nhưng nếu như gần thời điểm dùng liều sau thì bạn hãy bỏ qua liều mình quên.
→ Vẫn chưa có nghiên cứu về tác hại thuốc khi bạn dùng quá liều. Nhưng bạn cần phải thông báo với bác sĩ nếu bản thân nghi ngờ dùng thuốc quá liều.
Xem thêm:
https://dakhoahoancautphcm.vn/
Post a Comment